Scholar Hub/Chủ đề/#chất lượng lợi nhuận/
Chất lượng lợi nhuận là một khái niệm trong lĩnh vực kinh doanh và tài chính, thường được sử dụng để đánh giá sự hiệu quả và các yếu tố liên quan đến lợi nhuận ...
Chất lượng lợi nhuận là một khái niệm trong lĩnh vực kinh doanh và tài chính, thường được sử dụng để đánh giá sự hiệu quả và các yếu tố liên quan đến lợi nhuận của một doanh nghiệp hoặc một dự án. Nó liên quan đến khả năng của một doanh nghiệp để tạo ra lợi nhuận đúng mức và bền vững trong thời gian dài.
Chất lượng lợi nhuận có thể được đo bằng các chỉ số như lợi nhuận gộp, tỷ suất lợi nhuận ròng, tỷ suất đầu tư và các chỉ số khác. Đánh giá chất lượng lợi nhuận không chỉ dựa trên mức độ lợi nhuận, mà còn xem xét các yếu tố như hiệu quả hoạt động, quản lý rủi ro, cơ cấu tài chính và khả năng tăng trưởng.
Một chất lượng lợi nhuận tốt thường cho thấy doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, có khả năng sinh lời, quản lý tài chính cẩn thận và có tiềm năng tăng trưởng trong tương lai. Mặt khác, một chất lượng lợi nhuận kém có thể chỉ ra rằng doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tạo ra lợi nhuận, có rủi ro cao hoặc gặp khó khăn trong việc duy trì và phát triển.
Phân tích chất lượng lợi nhuận yêu cầu xem xét nhiều yếu tố và chỉ số tài chính khác nhau. Dưới đây là một số yếu tố quan trọng trong việc đánh giá chất lượng lợi nhuận:
1. Lợi nhuận gộp: Đây là sự khác biệt giữa doanh thu và chi phí sản xuất hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ. Lợi nhuận gộp cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng tối ưu hóa việc sản xuất và giảm chi phí. Điều này có thể đảm bảo mức độ hoạt động hiệu quả và sự cạnh tranh trong các ngành công nghiệp.
2. Tỷ suất lợi nhuận ròng: Tỷ suất này tính toán lợi nhuận ròng so với doanh thu. Tỷ suất lợi nhuận ròng cao nhưng vẫn duy trì trong khoảng thời gian dài cho thấy khả năng tạo ra lợi nhuận và sự bền vững của doanh nghiệp.
3. Tỷ suất đầu tư: Đây là lợi nhuận bình quân mà doanh nghiệp đã thu được từ các khoản đầu tư. Tỷ suất đầu tư cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng đầu tư vào các dự án có lợi nhuận cao và tái đầu tư thuận lợi.
4. Rủi ro: Đánh giá mức độ rủi ro sẽ giúp xác định chất lượng lợi nhuận. Một doanh nghiệp có khả năng quản lý rủi ro tốt và giải quyết các khó khăn sẽ có chất lượng lợi nhuận cao hơn. Điều này bao gồm việc xem xét rủi ro liên quan đến ngành công nghiệp, thị trường, tài chính, quản trị và hỗ trợ từ môi trường kinh doanh.
5. Khả năng tăng trưởng: Chất lượng lợi nhuận cũng phụ thuộc vào khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp và ngành công nghiệp nó hoạt động. Một doanh nghiệp có tiềm năng tăng trưởng lớn làm tăng khả năng tạo ra lợi nhuận trong tương lai.
6. Cơ cấu tài chính: Cơ cấu tài chính của doanh nghiệp, bao gồm cấu trúc vốn, việc sử dụng vốn, quản lý nợ và lãi suất, cũng ảnh hưởng đến chất lượng lợi nhuận. Một cơ cấu tài chính cân đối và hiệu quả có thể tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận bền vững.
Tóm lại, chất lượng lợi nhuận không chỉ dựa trên mức độ lợi nhuận mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như hiệu quả hoạt động, quản lý rủi ro, cơ cấu tài chính và khả năng tăng trưởng. Đánh giá chất lượng lợi nhuận có thể giúp nhà đầu tư, chủ sở hữu và người quản lý đưa ra quyết định đúng đắn về đầu tư và phát triển doanh nghiệp.
Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận nuôi tôm sú quảng canh cải tiến ở đồng bằng sông Cửu LongNghiên cứu này nhằm đánh giá tác động của các yếu tố đầu vào và giá bán đến lợi nhuận mô hình nuôi tôm quảng canh cải tiến và đề xuất các chính sách nâng cao hiệu quả nuôi tôm ở ven biển Đồng bằng sông Cửu Long. Nghiên cứu dựa vào phân tích số liệu thứ cấp và sơ cấp từ phỏng vấn bằng bảng hỏi có cấu trúc trên 316 nông hộ, bao gồm 121 hộ nuôi tôm độc canh và 195 hộ nuôi luân canh lúa tôm trên các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng và Trà Vinh niên vụ 2015 – 2016. Kết quả cho thấy chất lượng giống tôm và giá bán tôm có tác động ý nghĩa đến gia tăng lợi nhuận nuôi tôm. Tôm giống có qua kiểm định PCR làm gia tăng lợi nhuận nuôi tôm so với giống không qua kiểm định PCR. Số lần lấy nước vào ruộng tôm tác động tiêu cực đến lợi nhuận do môi trường kênh rạch công cộng bị ô nhiễm. Hàm ý chính sách về tôm giống ở hai nan đề: (i) tăng cường khuyến ngư nhằm gia tăng tỉ lệ sử dụng giống có chất lượng và (ii) cải thiện định chế để tối thiểu hóa tỉ lệ tôm giống kém chất lượng cung ứng ra thị trường. Bên cạnh đó, các giải pháp thực thi chính sách bảo vệ môi trường nước, đặc biệt ở phạm vi cộng đồng cần được cải thiện.
ABSTRACTThis study aims to assess the effect of input factors and selling price of shrimp on profit of improved-extensive black tiger shrimp farming models and to propose policy implications for the economic efficiency of shrimp cultivation in the coastal Mekong Delta, Vietnam. The research results were based on analysis of secondary data and structured questionnaire survey of 316 households with improved-extensive shrimp models, including 121 households with shrimp monoculture systems and 195 households with rice-shrimp systems in Ca Mau, Bac Lieu, Soc Trang and Tra Vinh in the production year 2015 – 2016. The results also indicate the certified shrimp seeds and selling price influenced significantly the profit on the improved-extensive shrimp cultivation. Shrimp seeds testedby Polymerase Chain Reaction (PCR) influenced positively to the profit; in contrast, water in-take times affected negatively to the profit due to water pollution in public canals. Policy implications address to (i) improve extension measures to increasing percentage of farmers using the certified shrimp seeds,and (ii) enhance institutions to minimize low quality shrimp seeds in the market. Additionally, effective solutions to protect water quality, especially at communal scale have to be fulfilled
#chất lượng giống tôm #kiểm định PCR #lợi nhuận #quảng canh cải tiến
Tác động của cấu trúc sở hữu đến chất lượng lợi nhuận tại các ngân hàng niêm yết ở Việt NamNghiên cứu này phân tích dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của 17 Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) niêm yết trong giai đoạn 2011 - 2020 dựa trên mô hình nghiên cứu của M.D. Tran and N.H. Dang (2021). Kết quả nghiên cứu cho thấy sở hữu cá nhân trong nước làm tăng chất lượng lợi nhuận, trong khi sở hữu tổ chức trong nước và sở hữu nước ngoài có tác động ngược lại. Ngoài ra, nghiên cứu còn tìm ra bằng chứng sở hữu nhà nước làm giảm chất lượng lợi nhuận. Kết quả trên có thể được giải thích tốt bằng việc ứng dụng thuyết đại diện và giải thiết bất cân xứng thông tin. Nghiên cứu được kỳ vọng đem lại nhiều hàm ý chính sách cho nhà quản trị và nhà hoạch định chính sách trong việc đảm bảo tính minh bạch, công khai của báo cáo tài chính trong ngành ngân hàng.
#cấu trúc sở hữu #chất lượng lợi nhuận #ngân hàng thương mại cổ phần #ownership structure #earnings quality #joint-stock commercial banks
Câu hỏi sát hạch đạo đức người lái xe và văn hóa giao thông: Khảo sát với học sinh lớp 11Để đánh giá chất lượng, 21 câu trắc nghiệm về đạo đức và văn hóa giao thông trong bộ 600 câu hỏi sát hạch lý thuyết lái xe ô tô được khảo sát với học sinh lớp 11, đối tượng chưa đủ tuổi học lái xe. Kết quả là có 8 câu rất khó và 13 câu có độ khó phù hợp, 10 câu có vấn đề về phương án nhiễu và 3 câu có khả năng nhầm đáp án. Từ đó, có thể nhận định rằng những câu hỏi trắc nghiệm này sẽ rất dễ dàng với người học lái xe ô tô, nghĩa là không đảm bảo chất lượng. Ngoài ra, sự chênh lệch độ khó sẽ dẫn đến mất công bằng cho học viên lái xe, gặp câu hỏi dễ hơn thì may mắn hơn, đặc biệt là với 4 câu điểm liệt. Với chỉ một thời lượng tương đối ngắn ngủi, khối lượng kiến thức và số câu hỏi sát hạch ít ỏi, môn học Đạo đức, văn hóa giao thông và phòng, chống tác hại của rượu, bia khi tham gia giao thông khó có thể mang lại hiệu quả đào tạo thiết thực nào.
#Câu hỏi sát hạch lái xe #đạo đức người lái xe #văn hóa giao thông #chất lượng lợi nhuận #học sinh lớp 11
The impact of firm characteristics on accrual-based earnings management: The case of listed companies in the manufacturing industryThe research focuses on measuring the impact of factors related to the firm’s character: firm performance, investment opportunities, financial leverage, firm size, capital intensity that affect the accrual-based earnings management of manufacturing companies listed in Viet Nam. Data sample of 203 manufacturing companies listed in Viet Nam during the period 2017-2020 resulting in 812 firms-year observation, the FGLS regression method was selected through the necessary tests. The results of the analysis showed firm performance, financial leverage have positive effects on earnings management; firm size, capital intensity have negative effects on earnings management; investment opportunities insignificant effects on earnings management of manufacturing companies listed in Viet Nam during the period 2017-2020. In addition, the research has divided the sample to test the different trend impact of firm characteristics on accrual-based earnings management when data 2020 have been severely affected by the COVID-19 pandemic. The results show that the impact of firm characteristics on accrual-based earnings management with the sample year 2019-2020 has a different trend with the sample year 2017-2018; 2018-2019 and total sample 2017-2020.
#Chất lượng lợi nhuận #quản trị lợi nhuận #đặc điểm công ty #công ty sản xuất
Ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến hành vi quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết tại Việt NamNghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá sự tác động của cấu trúc sở hữu lên hành vi quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2013-2022. Sau khi sử dụng mô hình Jones hiệu chỉnh để ước lượng chỉ số quản trị lợi nhuận của các công ty và sử dụng các mô hình phù hợp để kiểm định, kết quả cho thấy các doanh nghiệp có xu hướng giảm mức độ điều chỉnh lợi nhuận khi tỷ lệ sở hữu bởi nước ngoài hay tỷ lệ sở hữu bởi nhà nước tăng lên. Tuy nhiên, mối liên hệ giữa tỷ lệ cổ phần nắm giữ bởi CEO và hành vi quản trị lợi nhuận chưa được tìm thấy trong nghiên cứu này. Ngoài ra, nghiên cứu còn cho thấy tồn tại mối quan hệ giữa quản trị lợi nhuận với tỷ suất sinh lời, đòn bẩy tài chính, giá trị vốn hoá thị trường và kinh nghiệm của CEO công ty.
#Sở hữu nhà nước #Sở hữu nước ngoài #Sở hữu của CEO #Quản trị lợi nhuận #Chất lượng báo cáo tài chính
Nghiên cứu mối quan hệ giữa sự bận rộn của kiểm toán viên và chất lượng kiểm toán: Bằng chứng thực nghiệm tại Việt NamNghiên cứu này kiểm định xem sự bận rộn của kiểm toán viên ảnh hưởng như thế nào đến chất lượng kiểm toán, trong đó chất lượng kiểm toán được đo lường bằng các khoản kế toán dồn tích có thể điều chỉnh. Nghiên cứu sử dụng mẫu gồm 313 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2017 và là một trong những nghiên cứu đầu tiên phân tích thực nghiệm về vấn đề trên cho thị trường kiểm toán Việt Nam. Nghiên cứu thực hiện hồi quy các mô hình Jones và Jones điều chỉnh để xác định biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh; sau đó thực hiện mô hình hồi quy để kiểm định mối quan hệ giữa mức độ bận rộn của kiểm toán viên và chất lượng kiểm toán được đo lường bằng các biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh. Kết quả thực nghiệm chứng minh rằng kiểm toán viên càng bận rộn thì chất lượng kiểm toán được đánh giá thấp hơn.
#Chất lượng kiểm toán #mức độ bận rộn của kiểm toán viên #biến dồn tích có thể điều chỉnh #quản trị lợi nhuận #chất lượng lợi nhuận
Sự Tham Gia Có Chủ Ý Của CEO Tự Đắc Vào Quản Lý Lợi Nhuận Dịch bởi AI Journal of Business Ethics - Tập 167 - Trang 663-686 - 2019
Xác nhận lý thuyết về tầng lớp lãnh đạo cao, nghiên cứu này đề cập đến quan điểm rằng các giám đốc điều hành (CEO) tự đắc lợi dụng lựa chọn kế toán để nâng cao thành tích của công ty và do đó là thành tích cá nhân của chính họ. Sử dụng một bộ 15 chỉ số, phản ánh đặc điểm tự đắc của 1126 CEO trong giai đoạn 1992 đến 2012, chúng tôi tìm thấy bằng chứng về việc các CEO tự đắc cao cấp tham gia vào quản lý lợi nhuận dựa trên cơ sở tích lũy (ABEM). Khác với các nghiên cứu trước đây, kết quả cho thấy bằng chứng không chỉ cho việc tăng thu nhập mà còn cả việc giảm thu nhập trong ABEM. Điều này cho thấy rằng các CEO tự đắc cao cấp không chỉ cố gắng ảnh hưởng đến nhận thức của các bên liên quan về hiệu suất hiện tại. Chúng tôi kết luận rằng họ cũng đánh giá khả năng của mình để ảnh hưởng đến nhận thức về lợi nhuận hiện tại và tương lai. Kết quả cho thấy rằng các lựa chọn kế toán của các CEO tự đắc cao cấp được điều khiển bởi hành vi vị kỷ hơn là ý định cung cấp thêm thông tin cho thị trường. Khi các kỹ thuật quản lý lợi nhuận được sử dụng để thu lợi cá nhân từ việc trình bày lợi nhuận của một công ty, tài liệu tham khảo gọi đây là một trường hợp chất lượng lợi nhuận thấp phản ánh hành vi phi đạo đức. Do đó, nghiên cứu này đóng góp vào lĩnh vực đạo đức kinh doanh bằng cách chỉ ra rằng tính tự đắc của CEO có liên quan đến chất lượng lợi nhuận thấp ở chỗ nó liên quan đến việc giảm thiểu quyền quyết định.
#CEO tự đắc #quản lý lợi nhuận #chất lượng lợi nhuận #hành vi đạo đức #kế toán
Mô hình cải thiện chất lượng sản phẩm xem xét đầu tư chất lượng trong các chính sách làm lại và chia sẻ lợi nhuận trong chuỗi cung ứng Dịch bởi AI Journal of Industrial Engineering International - Tập 15 - Trang 637-649 - 2019
Mục tiêu của bài báo này là phát triển một mô hình tối ưu hóa để cải thiện chất lượng bằng cách xem xét đầu tư chất lượng trong các chính sách làm lại và chia sẻ lợi nhuận trong chuỗi cung ứng. Để cải thiện chất lượng sản phẩm, việc xác định mục tiêu quá trình và dung sai của nó là rất quan trọng vì trực tiếp ảnh hưởng đến tỷ lệ khiếm khuyết, chi phí sản xuất và tổn thất đối với khách hàng do sự sai lệch của sản phẩm so với thông số kỹ thuật. Trong nghiên cứu này, hai chính sách làm lại được xem xét. Trong chính sách đầu tiên, việc làm lại được thực hiện bằng cách sử dụng cùng một cơ sở sản xuất, trong khi trong chính sách thứ hai, một cơ sở quy trình mới đã được thêm vào để làm lại. Cải thiện chất lượng trong môi trường chuỗi cung ứng cũng là điều cần thiết. Do đó, hệ thống chia sẻ lợi nhuận được thêm vào mô hình để củng cố cam kết của các nhà cung cấp trong việc cải thiện chất lượng thành phần. Trong hệ thống, nhà sản xuất chia sẻ lợi nhuận với nhà cung cấp nếu nhà cung cấp có thể đáp ứng hoặc vượt quá mục tiêu chất lượng do nhà sản xuất quy định. Một so sánh được đưa ra để xác định chính sách cải thiện chất lượng tốt nhất giữa hai chính sách này xem xét hệ thống chia sẻ lợi nhuận. Từ kết quả của tối ưu hóa, các nhà quản lý có thể đưa ra quyết định đầu tư kinh tế một cách hợp lý để sửa chữa sản phẩm bị khiếm khuyết thông qua mô hình tối ưu hóa chi phí và chọn lựa phương án tốt nhất theo mục tiêu giảm thiểu chi phí sản xuất mỗi đơn vị. Bằng cách sử dụng mô hình này, người ra quyết định có thể đánh giá bất kỳ khoản đầu tư nào vào chất lượng nhằm đạt được lợi nhuận tài chính đáng kể.
#cải thiện chất lượng #đầu tư chất lượng #chính sách làm lại #chia sẻ lợi nhuận #chuỗi cung ứng
ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ ĐẾN HÀNH VI ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT VIỆT NAMNghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu đề xuất mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đo lường chất lượng hoạt động KTNB (KTNB) đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam. Bằng phương pháp quy nạp và nội suy từ các nghiên cứu trước cùng với nghiên cứu định tính thông qua nghiên cứu tài liệu và thảo luận với chuyên gia, tác giả đã xây dựng được mô hình lý thuyết bao gồm năm nhân tố đo lường chất lượng hoạt động KTNB ảnh hưởng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận tại các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam gồm có: năng lực chuyên môn của KTNB (COMP), tính khách quan của KTNB (INDEPT), quy mô của KTNB (IAFSize), mối quan hệ với kiểm toán độc lập (Big4) và kiểm soát chất lượng KTNB (QuPRO).
#Internal audit #Internal audit function quality #earning management.